Vemedim SPREADLINE - Thuốc nhỏ giọt ngoài da phòng và điều trị sán dây, giun tròn, ấu trùng giun tim, ve và bọ nhảy cho mèo
THÀNH PHẦN:
Trong 1 mL dung dịch có chứa:
- Fipronil 83 mg
- (S)-methoprene 100 mg
- Eprinomectin 4 mg
- Praziquantel 83 mg
- Dung môi vừa đủ 1 mL
CÔNG DỤNG:
Phòng và điều trị sán dây, giun tròn , ấu trùng giun tim, ghẻ tai, ve và bọ nhảy
Ký sinh trùng da
- Phòng và trị bọ chét (Ctenocephalide felis). Loại bỏ bọ chét trong vòng 24 tiếng. Ngừa bọ chét trong vòng 1 tháng cho 1 lần điều trị.
- Phòng và điều trị ve (Ixodes ricinus). Loại bỏ ve trong vòng 48 tiếng. Ngừa ve trong vòng 3 tuần cho 1 lần điều trị.
Sán dây
- Điều trị sán dây (Dipylidium caninum, Taenia taeniaeformis, Echinococcus multilocularis)
Giun tròn
- Điều trị giun đường ruột ( giai đoạn L3,L4 và giai đoạn trưởng thành giun Toxocara cati, giai đoạn L4 và giai đoạn trưởng thành Ancylostoma tubaeforme, giai đoạn trưởng thành của Toxascaris leonina, Ancylostoma braziliense)
- Điều trị giun phổi mèo ( giai đoạn L3,L4 và trưởng thành của Aelurostrongylus abstrus, giai đoạn L4 và trưởng thành của Troglostronglus brevior)
- Tẩy giun bàng quang (Capillaria plica)
- Ngừa giun tim ( giai đoạn ấu trùng Dirofilaria immitis) trong 1 tháng
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không sử dụng cho mèo dưới 800 gram và dưới 7 tuần tuổi
Không sử dụng cho con vật bệnh hoặc đang dưỡng bệnh.
Không sử dụng cho thỏ.
Không sử dụng trong các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần và tá dược của thuốc.
LIỀU DÙNG:
Chọn ống với liều thích hợp với trọng lượng của mèo:
Nhỏ thuốc trực tiếp lên da:
Nhỏ trực tiếp lên da:
- Mèo từ 0,8 kg - 2,5 kg: dùng 1 tube 0,3 mL
- Mèo từ 2,5 kg - 7,5 kg: dùng 1tube 0,9 mL
- Mèo trên 7,5 kg: Dùng kết hợp với 2 dạng tube cho phù hợp với trọng lượng của mèo
Định kỳ 1 đến 2 tháng nhỏ 1 lần để phòng tái nhiễm.
Lưu ý: Để điều trị ghẻ tai do Otodectes cynotis nhỏ vào mỗi bên tai 1 giọt, phần còn lại nhỏ trên gáy vai như hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách nhỏ thuốc:
Nhỏ thuốc trực tiếp lên da để diệt ve, bọ chét, tẩy giun và sử dụng định kỳ 1 đến 2 tháng một lần để phòng tái nhiễm, theo các bước sau:
Bước 1. Để đứng ống thuốc, búng nhẹ 3-4 cái vào thân ống để thuốc dồn hết xuống phần thân ống.
Bước 2. Đưa ống thuốc ra xa mặt và cơ thể.
Bước 3. Vặn nắp mở tube thuốc
Bước 4. Vạch lông của mèo để lộ phần da giữa hai vai .
Bước 5. Để miệng ống thuốc tiếp xúc với da, nghiêng và bóp thật nhẹ để thuốc bên trong ống nhỏ ra từ từ lên da ở 1 điểm giữa hai vai của mèo
THẬN TRỌNG:
Khi sử dụng cho con vật, đặt biệt là những con lông dài cần thì phải đảm bảo thuốc được cấp trên da chứ không phải trên lông, vì có thể sẽ giảm hiệu quả của thuốc.
Cấp thuốc tại vị trí mà con vật không thế liếm, và tránh cho con vật liếm với nhau sau khi cấp thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Lông bị bệt hoặc đứng lên ngay vị trí cấp thuốc. Da có phản ứng nhẹ nhàng hoặc thoáng qua (ngứa, mất lông) tại vị trí cấp thuốc.
Nếu như mèo liếm tại vị trí cấp thuốc, có thể chảy nước miếng. Hoặc uống phải thuốc, có thể gây ói hoặc gây triệu chứng thần kinh như: mất điều hòa, mất phương hướng, lờ đờ và giãn đồng tử.
Tất cả các triệu chứng này sẽ giảm trong vòng 24 giờ.
SỬ DỤNG CHO GIA SÚC MANG THAI, VÀ ĐANG CHO CON BÚ:
Những nghiên cứu, trên động vật thí nghiệm phòng thí nghiệm chuột và thỏ chưa ghi nhận quái thai, gây ung thư hoặc độc cho mẹ.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM:
Tác động diệt ngoại ký sinh của fipronil và (S)-methoprene là tác động trung gian bằng cách tác động trực tiếp lên cơ thể của ký sinh trùng nhiều hơn toàn thân. Sau khi nhỏ thuốc tại một vi trí, thuốc được phát hiện trên nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể, ngay cả vùng đuôi, sau 1 ngày cấp thuốc, phát hiện thuốc ở các vùng khác nhau trên cơ thể dưới dạng fipronil sulfone và dạng photodegradate trên lông. Nồng độ trong lông của fipronil sulfone và (S)-methoprene giảm dần theo thời gian và vẫn phát hiện được nồng độ ít sau 42 ngày. Nếu thuốc vào theo đường uống do tập tính liếm lông của con vật, thì nồng độ giảm dần theo thời gian. Nồng độ fipronil và (S)-methoprene đạt đỉnh cao nhất trong huyết tương sau 8-9 tiếng sau khi thuốc được hấp thụ.
Eprinomectin và praziquantel hoạt động có hệ thống, với nồng độ trong huyết tương đạt nồng độ tối đa sau 48 giờ và 6 giờ sau khi điều trị, với nồng độ trung bình tối đa lần lượt là eprinomectin 20.1 ng/ml và praziquantel 157 ng/ml.
Nghiên cứu chuyển hóa tại phòng thí nghiệm và thực tế đã chứng minh là không có tương tác dược lực học và dược động học giữa các chất fipronil, (S)-methoprene, eprinomectin và praziquantel.
THỜI GIAN NGƯNG SỬ DỤNG THUỐC: Không áp dụng
BẢO QUẢN:
Nơi khô thoáng, dưới 300C. Tránh ánh sáng và tránh xa tầm tay trẻ em.